Yosakoi Naruko Dancing Yosakoi

Điệu nhảy yosakoi được dựa trên một bài hát có tên là "Yosakoi Naruko Dancing", được viết bởi Eisaku Takemasa. Bài hát là sự kết hợp các yếu tố của ba bài hát: "Yosakoi-bushi" ("giai điệu yosakoi"), "Yocchore" (bài hát trẻ em), và "Jinma-mo" (nhạc dân gian của tỉnh Kōchi). Các cuộc thi gốc ở tỉnh Kōchi bắt buộc nhạc của các nhóm nhảy có một hoặc vài phần của bài hát gốc. Các cuộc thi và lễ hội được tổ chức ở các nơi khác không cần phải có điều kiện này (mặc dù cho phép mỗi nhóm tự biên soạn bài nhạc của mình), hoặc phải bao gồm các yếu tố truyền thống hoặc nhạc gian dân gian của nơi đó. Takemasa cho phép bài hát "Yosakoi Naruko Dancing" được trình diễn bởi công chúng.

"Yosakoi Naruko Dance" do Eisaku Takemasa sáng tác[1], tựa dịch Tiếng Anh từ Youtube Takeaki Mitsunaga[2]

ヨッチョレヨ ヨッチョレヨ / Yotchoreyo Yotchoreyo

ヨッチョレ ヨッチョレ ヨッチョレヨ / Yotchore Yotchore Yotchoreyo

ヨッチョレ ヨッチョレ ヨッチョレヨ / Yotchore Yotchore Yotchoreyo

高知の城下へ来てみいや(ソレ)/ Come to near Kochi castle / Hãy tới gần kinh thành Kochi

じんまも ばんばも よう踊る / Grandfather and grandmother are dancing well / Ông bà đang nhảy rất tốt

鳴子両手に よう踊る よう踊る / Dancing well holding Naruko in hands / Nhảy thật hay cầm Naruko trong tay

土佐のー(ヨイヤサノ サノ サノ)

高知の はりまや橋で(ヨイヤサノ サノ サノ)/ Near the Harimaya bridge in Kochi known as Tosa / Gần cầu Hariyama ở Kochi là Tosa

坊さん かんざし買うをみた(ソレ)/ A monk is buying a hairpin / Người thầy chùa đang mua kẹp tóc

よさこい よさこい(ホイ ホイ)/ Yosakoi Yosakoi hoi hoi

二、(※くり返し)/ Verse 2

御畳瀬(ヨイヤサノ サノ サノ)

見せましょ 浦戸を開けて(ヨイヤサノ サノ サノ)/ Lets show Mimase. By opening Urato / Hãy xem Mimase. Bằng cách mở Urato

月の名所は 桂浜(ソレ)/ The famous location to see the moon is Katsurahama / Địa điểm nổi tiếng để ngắm mặt trăng là Katsurahama

よさこい よさこい(ホイ ホイ)/ Yosakoi Yosakoi hoi hoi

三、(※くり返し)

土佐のー(ヨイヤサノ サノ サノ)

名物 さんごに 鯨(ヨイヤサノ サノ サノ)

紙に 生糸に かつお節(ソレ)

よさこい よさこい(ホイ ホイ)

四、(※くり返し)

言うたち(ヨイヤサノ サノ サノ)

いかんちや おらんくの 池にゃ(ヨイヤサノ サノ サノ)

潮吹く 魚が 泳ぎよる(ソレ)

よさこい よさこい(ホイ ホイ)